1. Nghiên cứu cơ bản về CNSH
Làm chủ công nghệ tạo dòng đơn bội kép ngô bằng nuôi cấy bao phấn và sử dụng cây kích tạo đơn bội, tạo được 01 tổ hợp ngô lai VH1S mang gen kháng sâu Cry1A(c) và 01 tổ hợp ngô lai VH1-C mang gen kháng thuốc trừ cỏ EPSPS, 01 tổ hợp ngô lai VH1SC.2 mang cả 2 gen kháng sâu Cry1A(c) và kháng thuốc trừ cỏ EPSPS; chuyển cấu trúc pZY101:35S và cấu trúc pZY101:RD29A mang gen GmNAC002, GmNAC004, GmNAC0085 vào giống đậu tương ĐT22 thông qua vi khuẩn Agrobacterium EHA101; tạo được 2 dòng lúa chuyển gen có chứa gen quan tâm, sinh trưởng phát triển tốt trong điều kiện hạn, mặn.
Phân lập được 7 gen ứng viên có khả năng liên quan đến sự phát triển bộ rễ lúa, xác định được 2 gen quy định sự phát triển rễ lúa, phân lập được 8 đoạn promoter cảm ứng hạn, tách dòng được các promoter vào vector mang gen GUS; tách được 03 gen kháng mặn (AtAVP1, AtNHX1 và AtSOS1) ở đậu tương, tạo được các vector nhị thể mang các gen trên và chuyển gen kháng mặn vào giống đậu tương ĐT26 với các vector trên.
Xác định được bộ chỉ thị liên kết gần (<5cM) với 3 gen chính kháng bệnh bạc lá (xa5, Xa7, Xa21), chọn được 6 dòng triển vọng mang gen kháng bệnh bạc lá, xác định được 2 chủng nấm bệnh đạo ôn thuộc nhóm MAT1-1, MAT1-2; xây dựng được Bản đồ liên kết cho 5 QTLs được thiết lập với các chỉ thị SSR có vị trí từ 2,4 tới 12,8 cM so với QTLs đích và các QTLs có ảnh hưởng từ 8,65% (DS) đến 25,26% (IP1) đối với tính kháng bệnh đốm lá muộn ở cây lạc; xác định được các chỉ thị phân tử liên kết với gen kháng bệnh mốc sương trên khoai tây và chọn lọc được 03 dòng triển vọng gửi khảo nghiệm sinh thái.
Thu thập được 07 tập đoàn, gồm 360 dòng/giống lúa có các tính trạng nông sinh học quan trọng để giải mã genome, chọn lọc được 19 cặp lai BC2F1 mang gen đích (10 cặp lai mang gen kháng bạc lá; 09 cặp lai mang gen kháng đạo ôn); lọc được 550 dòng (F3-F5) phân ly từ các tổ hợp lai; chọn lọc được 150 dòng phân ly (DH2- DH3) từ các dòng nuôi cấy mô, nuôi cấy bao phấn.
Xác định được liều chiếu xạ phù hợp cho đột biến hạt sắn KM94 là 50Gy và thu được 1500 cây sắn KM 94 sau chiếu xạ tia ion nặng được cứu phôi thành công, xây dựng thành công quy trình biến nạp gen vào sắn, được 25 dòng sắn chuyển gen của các giống sắn TMS60444, KM94, Tai16; chọn lọc được 220 dòng lúa (thế hệ M3-M4) từ các dòng/giống được xử lý đột biến bằng tia gamma, nguồn Co60; nâng cao hoạt tính sinh học của vi sinh vật bằng đột biến và tái tổ hợp, tạo được chế phẩm phân bón sinh học phòng bệnh héo xanh cà chua, ớt hiệu quả cao.
2. Nghiên cứu đất, phân bón và môi trường:
Sản xuất phân bón thế hệ mới từ than sinh học (01 loại phân hữu cơ khoáng bón lót, 06 loại phân bón hữu cơ khoáng bón thúc cho rau, ngô, cà phê và tiêu), phân lân nhả chậm từ vật liệu nano hydroxit lớp kép, hàm lượng P cao gấp 2,7 lần so với supe lân đơn; sản xuất được 06 loại phân bón hỗn hợp NPK-PGA có bổ sung chất tăng cường hiệu lực phân bón. Xây dựng bản đồ mạng (webmap) cho vùng Đồng bằng Sông Hồng.
Xây dựng được 01 mô hình xử lý nước nuôi tôm theo công nghệ tuần hoàn ở Nam Định và 01 mô hình nuôi cá tra theo công nghệ tuần hoàn tại Cao Lãnh Đồng Tháp; xử lý ô nhiễm môi trường đất vùng đồng bằng sông Cửu long; xử lý ô nhiễm môi trường từ các hoạt động sản xuất bằng công nghệ sản xuất và sử dụng chế phẩm vi sinh vật xử lý phế thải sau chế biến tinh bột sắn.
3. Nghiên cứu tài nguyên thực vật và bảo quản mẫu sâu, bệnh, vi sinh vật
Lưu giữ trên 28.000 mẫu nguồn gen cây có hạt, 4.099 mẫu nguồn gen cây sinh sản vô tính trên đồng ruộng, 131 mẫu nguồn gen cây ăn quả tại, 100 mẫu nguồn gen ADN. Ngoài ra có 6.120 nguồn gen khác (cây ăn quả, cây công nghiêp, cây thức ăn gia súc, nấm...) đang được lưu giữ tại các cơ quan mạng lưới. Trong năm 2015, thu thập thêm 944 nguồn gen cây trồng bản địa; nhân lại 4.500 nguồn gen; đánh giá đặc điểm sinh học cho 1.505 nguồn gen; đánh giá tính chịu hạn cho 50 mẫu giống lúa, đa dạng di truyền cho 45 mẫu giống đậu tương; tư liệu hóa thông tin cho 7.322 nguồn gen lúa, 91 nguồn gen kê; cấp phát 4.500 nguồn gen phục vụ công tác nghiên cứu.
Duy trì và bảo quản tốt bảo tàng mẫu vật côn trùng, bệnh hại và cỏ dại, thu thập và tư liệu hóa được 8 nguồn gen vi sinh vật có ích, 30 mẫu rệp sáp vảy và 10 mẫu ong ký sinh rệp sáp vảy gây hại trên: Cam quýt, xoài, nhãn vải, ổi.
4. Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống cây trồng mới.
Đã chọn tạo được 59 giống cây trồng mới, trong đó 17 giống cây trồng được công nhận chính thức (03 giống lúa, 03 giống ngô, 1 giống sắn, 5 giống cây ăn quả, 02 giống chè, 01 giống cà phê vối, 02 giống mía) và 42 giống sản xuất thử trong đó có: 09 giống thuộc nhóm cây lương thực, 7 giống Rau và cây gia vị; 01 giống đậu đỗ, 04 giống hoa và 20 giống thuộc nhóm Cây công nghiệp và Cây ăn quả.
Năm 2015 Viện cũng đã tổ chức hội đồng KHCN cấp cơ sở đánh giá kết quả khảo nghiệm và sản xuất thử cho 19 giống cây trồng mới được chọn tạo gồm: 11 giống lúa, 06 giống cây có củ; 01 giống đậu tương và 01 giống dưa chuột, 02 giống cây ăn quả (sầu riêng và chôm chôm).
Các giống cây trồng mới của Viện đang được sản xuất thử và mở rộng diện tích tại nhiều địa phương trong cả nước, nâng cao sản lượng và thu nhập cho người sản xuất.
5. Kết quả nghiên cứu về quy trình kỹ thuật chuyển giao,thương mại hóa sản phẩm
Sản xuất và chuyển giao 8.105 tấn giống lúa siêu nguyên chủng, nguyên chủng và giống xác nhận trong cả nước; 3.437 tấn giống ngô; 1.500 tấn khoai tây; 1.000 tấn dong riềng; 1.200 tấn dây khoai lang làm giống; 1.000 tấn giống đậu đỗ; 01 tấn hạt giống rau các loại; hàng triệu cây giống cà chua ghép; 2,0 triệu củ giống hoa lily; 15 triệu cây giống hoa (cúc, lan Hồ điệp, đồng tiền); hàng trăm nghìn củ giống hoa tuylip; 10 triệu bầu chè giống các loại; 2,0 triệu cây giống ăn quả; 2,8 triệu cây giống cây công nghiệp các loại (cao su, điều, ca cao, cà phê ghép, cà phê vối gieo hạt, hồ tiêu, bơ ghép, mía). Ngoài ra còn cung cấp 14.836 kg hạt giống cà phê vối, 300.000 hom giống dâu cho Tây Nguyên; cung cấp giống dâu lai F1-VH15, GQ2 đủ trồng 55 ha cho các tỉnh phía Bắc.
Chuyển giao 16 quy trình công nghệ sản xuất rau, cây ăn quả an toàn cho các địa phương; 05 Quy trình sản xuất hoa lan cây cảnh; 09 quy trình về xử lý môi trường; 04 quy trình về kỹ thuật trồng trọt, thu hoạch chè và nhiều quy trình sản xuất hạt giống lúa xác nhận cho các địa phương, quy trình kép kín sản xuất ngô đông vùng Đồng bằng Sông Hồng. Ban hành 4 tiến bộ kỹ thuật phòng trừ sâu bênh hại: Quản lý tổng hợp bệnh vàng rụng lá cao su do nấm Corynesporacasiicola gây ra tại vùng Đông Nam Bộ; Phòng trừ tổng hợp bệnh thối đen quả ca cao; Phòng trừ bọ ánh kim hại cây hồi ở tỉnh Lạng Sơn và Phòng trừ tổng hợp rệp xơ bông trắng hại mía. Tất cả các quy trình kỹ thuật được chuyển giao, cho kết quả tốt, hiệu quả cao, thu nhập tăng từ 1,5-2 lần so với thông thường
Chuyển nhượng bản quyền 4 giống lúa ngắn ngày chất lượng cao, kinh phí chuyển nhượng gần 4 tỉ đồng; bản quyền giống ngô lai LVN 102 kinh phí 4,2 tỉ đồng; chuyển giao quyền phân phối giống Ngô lai A380 cho Công ty Đại Thành, HT119 cho Công ty Vật tư nông nghiệp Bắc Giang, LVN 111 cho Công ty thuốc BVTV TW 1 với tổng giá trị lên tới vài chục tỉ đồng; chuyển giao 3 quy trình sơ chế dưa hấu, thanh long và dứa cho Công ty cổ phần suất ăn hàng không Nội Bài với kinh phí chuyển nhượng hàng tỷ đồng.