1. Nguồn gốc
Giống lúa BĐR999 được chọn lọc từ tổ hợp lai VTNA06/An Sinh 1399 theo định hướng giống lúa năng suất cao, phù hợp cho chế biến. Giống đã được Cục Trồng trọt công nhận lưu hành theo Quyết định số 237/QĐ-TT-VPPN ngày 13/9/2022 cho vùng Tây Nguyên và Quyết định số 264/QĐ-TT-VPPN ngày 28/9/2022 cho vùng Duyên hải Nam Trung bộ.
2. Đặc điểm chính
Thời gian sinh trưởng: Vụ Đông Xuân từ 105-110 ngày, vụ Hè Thu từ 85-90 ngày;
Chiều cao cây từ 95 - 100 cm; Chiều dài bông từ 20 - 22 cm, trỗ thoát tốt, khả năng đẻ nhánh trung bình, cứng cây; Dạng hạt bầu, độ đóng hạt dày, khối lượng 1000 hạt: 22 - 23gam;
Năng suất trung bình từ 70 - 75 tạ/ha. Thâm canh tốt có thể đạt >80 tạ/ha;
Gạo trắng, cơm khô, cứng. Hàm lượng amylose cao ≥ 26%;
Tỷ lệ gạo lật từ 77,7 - 80,2%, tỷ lệ gạo xát đạt từ 66,6 - 69,5%, cao hơn KD18 từ 0,3 - 7,0%. Đặc biệt tỷ lệ gạo nguyên đạt từ 61,3 - 62,6%, cao hơn đối chứng (KD18) từ 3,54 - 12,5%.
Khả năng chịu lạnh khá, chịu nóng và chịu hạn tốt;
Trong điều kiện khảo nghiệm có kiểm soát, giống lúa BĐR999 kháng bệnh đạo ôn (điểm 3); nhiễm vừa với bệnh bạc lá (điểm 5) và nhiễm với rầy nâu (điểm 7).
3. Tóm tắt kỹ thuật trồng và chăm sóc
3.1. Chuẩn bị giống, đất trồng
- Kỹ thuật làm đất: Tiến hành làm đất lần 2 trước khi gieo sạ 2 - 3 ngày, sau đó tiến hành bừa kỹ san phẳng mặt ruộng, phân thành băng rộng 1,8 – 2,0m và tạo rãnh thoát nước để thuận lợi tưới - tiêu nước và đi lại chăm sóc.
- Lượng giống gieo sạ: Từ 100 - 120 kg/ha (sạ lan), từ 70 - 80 kg/ha (sạ hàng, sạ cụm).
3.2. Kỹ thuật bón phân
- Lượng phân bón (tính cho 500 m2): Từ 20 - 30kg phân hữu cơ vi sinh (hoặc 200 - 300kg phân chuồng) + 15kg phân lân Lâm Thao + 15kg vôi bột + 10kg Urea + 6kg Kali + 7kg NPK.
- Bón lót: Bón toàn bộ lượng vôi trước khi cày vỡ 7 - 10 ngày và lượng phân hữu cơ vi sinh hoặc phân chuồng, phân Lân trước khi cày lần cuối.
- Bón thúc:
Lần 1 (sau sạ 8 - 10 ngày): Bón 3kg Urea + 3kg NPK(20-20-15) + 2kg Kali.
Lần 2 (sau sạ 22 - 25 ngày): Bón 4kg Urea + 4kg NPK(16-8-13).
Lần 3 (sau sạ 45 - 50 ngày): Bón 3kg Urea + 4kg Kali.
* Chú ý:
Tùy thuộc vào tình hình thời tiết và sự sinh trưởng, phát triển thực tế trên đồng ruộng để linh hoạt điều chỉnh và sử dụng bổ sung các loại phân bón qua lá ở từng giai đoạn:
+ Giai đoạn lúa trổ sử dụng các loại phân bón lá Siêu vô gạo, KNO3,... để kích thích lúa trổ đồng loạt và tập trung dinh dưỡng vào hạt lúa.
+ Giai đoạn lúa vào chắc sử dụng siêu Kali, KNO3,... để tăng khả năng tích lũy vào hạt, tăng độ mẩy hạt.
3.3. Phòng trừ cỏ dại và sâu bệnh
Để hạn chế cỏ dại cần làm kỹ đất, sử dụng thuốc trừ cỏ tiền nảy mầm phun vào thời gian sau sạ từ 1 - 2 ngày hoặc thuốc trừ cỏ hậu nảy mầm khi cây cỏ từ 2 - 3 lá.
Giống lúa BĐR999 nhiễm nhẹ bệnh thối thân thối gốc nên trong vụ hè thu cần thường xuyên kiểm tra đồng ruộng ở thời kỳ làm đòng đến chắc xanh. Nếu phát hiện có triệu chứng bệnh sử dụng ngay thuốc đặc trị để phun trừ.
Các loại sâu bệnh thường gặp khác như: Bọ trĩ, rầy nâu, sâu đục thân, sâu cuốn lá, sâu phao, bọ xít, bệnh khô vằn,... Các đối tượng trên cần áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp, chỉ sử dụng thuốc hóa học để phun khi mật độ sâu cao, bệnh hại nặng có thể làm ảnh hưởng đến năng suất lúa.
4. Thu hoạch và bảo quản
Thu hoạch khi lúa chín từ 85 - 90% để hạn chế thất thoát và tiến hành phơi khô khi độ ẩm hạt còn khoảng 13-14%, đưa sản phẩm vào kho bảo quản kịp thời để đảm bảo chất lượng sản phẩm.
5. Khuyến cáo áp dụng cho vùng/địa phương
Giống lúa BĐR999 trong 3 vụ khảo nghiệm VCU tại vùng Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên: Năng suất ở khảo nghiệm diện hẹp vùng Nam Trung Bộ đạt từ 6,68 đến 7,37 tấn/ha, tăng từ 2,1 đến 2,7% so đối chứng KDđb; vùng Tây Nguyên đạt từ 6,77 đến 9,53 tấn/ha, tăng từ 10,4 đến 10,8% so với đối chứng KD18, thể hiện sự phù hợp với điều kiện đất đai và khí hậu ở vùng nên có thể đưa vào cơ cấu 2 - 3 vụ lúa/năm ở các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên.
6. Địa chỉ liên hệ giống
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ.
Địa chỉ: Đường Tây Sơn, KV8, Nhơn Phú, Quy Nhơn, Bình Định.
ĐT: 0256 3846626
Một số hình ảnh của giống lúa BĐR999


