Quy trình kỹ thuật canh tác lúa tiên tiến cho các tỉnh phía Bắc vùng Duyên hải Nam Trung bộ

I. Thông tin chung

1. Tên tiến bộ kỹ thuật

Quy trình kỹ thuật canh tác lúa tiên tiến cho các tỉnh phía Bắc vùng Duyên hải Nam Trung bộ (áp dụng cho tiểu vùng các tỉnh Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi).

2. Nhóm tác giả

Lại Đình Hòe; Hồ Sỹ Công; Phạm Văn Nhân; Trịnh Thanh Sơn và cộng sự.

3. Tổ chức có tiến bộ kỹ thuật được công nhận

Viện Khoa học Kỹ thuật nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ.

Địa chỉ: Đường Tây Sơn - KV8, P. Nhơn Phú - TP. Quy Nhơn - Bình Định.

4. Nguồn gốc xuất xứ

Quy trình kỹ thuật canh tác lúa tiên tiến được xây dựng trên cơ sở kết quả nghiên cứu khoa học của đề tài: “Nghiên cứu xây dựng gói kỹ thuật canh tác tiên tiến trong sản xuất lúa các tỉnh Duyên hải Miền Trung” thực hiện từ 2016 - 2020 theo Quyết định số 3001/QĐ-BNN-KHCN ngày 28/7/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT và Quyết định số 2016/QĐ-BKHCN ngày 19/7/2016 của Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ về việc phê duyệt mục tiêu, nội dung, tổ chức và cá nhân chủ nhiệm, kinh phí và thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp quốc gia của Đề án “Sản phẩm lúa gạo Việt Nam năng suất cao, chất lượng cao”.

II. Tóm tắt nội dung tiến bộ kỹ thuật

1. Chọn giống

Sử dụng các giống lúa có nguồn gốc rõ ràng, chất lượng đảm bảo theo tiêu chuẩn hiện hành của Việt Nam. Sử dụng hạt giống cấp xác nhận trở lên. Sử dụng giống lúa ngắn ngày (vụ Đông Xuân <120 ngày; Hè Thu <100 ngày), cứng cây, năng suất, chất lượng cao, kháng hoặc ít nhiễm sâu, bệnh, giống có khả năng chịu hạn tốt, sản phẩm dễ tiêu thụ. Mỗi vụ chỉ nên cơ cấu 3-4 giống chủ lực và 4-5 giống bổ sung.

2. Kỹ thuật làm đất

- Làm đất bằng máy phải đảm bảo vùi sâu rơm, rạ, cỏ dại, mặt ruộng bằng phẳng, bùn nhuyễn, tầng bùn sâu 12-15 cm. Trước khi gieo sạ cần tạo các rãnh thoát nước trong ruộng; không để nước đọng thành vũng trên mặt ruộng.

- Đối với đất phèn, mặn không nên làm đất quá kỹ, không phơi ải quá lâu để tránh xì phèn, bốc mặn lên mặt ruộng.

3. Thời vụ

Theo khung thời vụ khuyến cáo: 

+ Vụ Đông Xuân:

Vùng chủ động nguồn nước: Chính vụ, tập trung gieo sạ từ 15/12 - 31/12, thu hoạch trước 30/4.

Vùng không chủ động nước, gieo trước 15/12.

Vùng trũng, thoát nước kém, gieo 25/12 - 10/01.

+ Vụ Hè Thu:

Tập trung gieo sạ từ 15/5- 31/5; vùng ruộng trũng gieo 20-25/5 và sử dụng giống ngắn ngày để tránh bị ngập úng cuối vụ. Những vùng đặc thù cũng cần kết thúc gieo sạ trước 5/6. Căn cứ vào thời gian sinh trưởng của từng giống để bố trí cho lúa trỗ tập trung từ 25/7-5/8, thu hoạch xong trước 10/9.

4. Lượng giống và phương thức gieo sạ

- Các vùng có điều kiện thâm canh, chủ động nước tưới, lượng giống gieo từ 60-80kg/ha (áp dụng với máy phun hạt; sạ hàng hoặc gieo vãi); đất nghèo dinh dưỡng, giống đẻ kém... thì tăng thêm mật độ nhưng không quá 100 kg/ha.

- Kỹ thuật gieo bằng công cụ sạ hàng: Hạt giống ngâm ủ, khi rễ mầm dài bằng 1/3 hạt lúa là đạt tiêu chuẩn gieo; hạt giống phải khô ráo trước khi gieo và trong các trống chứa hạt không được ướt.

- Gieo sạ bằng máy phun hạt: Ngâm ủ hạt giống vừa nứt nanh là gieo được. Sạ bằng máy phun hạt đều hơn gieo vãi nên giảm được công tỉa, dặm; một máy có thể gieo sạ được 3-4 ha/công nên giảm được công lao động, rút ngắn thời gian sạ cho từng trà lúa.

- Kỹ thuật gieo vãi bằng tay: Hạt giống ngâm ủ, khi rễ mầm dài bằng 1/3-1/2 hạt thóc là đủ tiêu chuẩn để gieo, hạt giống phải khô ráo trước khi gieo. Nên chia đều lượng hạt giống theo từng băng nhỏ để gieo, đảm bảo độ đồng đều hạt trên ruộng.

5. Kỹ thuật sử dụng phân bón

Bón kết hợp phân hữu cơ - phân vô cơ; bón phân cân đối, không bón thừa đạm giai đoạn lúa làm đòng trở đi. Sử dụng phân NPK chuyên dùng cho lúa, phân urea bọc Neb hoặc Agrotain (đạm xanh; đạm vàng),.. lượng đạm bón có thể giảm tới 20%. Nên sử dụng máy phun phân dạng hạt để đảm bảo đồng đều và tiết kiệm công lao động, nhất là sản xuất trên các cánh đồng lớn, cánh đồng liên kết.

5.1. Lượng phân bón quy đổi nguyên chất/ha

- Đất giàu dinh dưỡng: 80-90 N: 50-60 P2O5: 60-70 K2O + 5-7 tấn phân hữu cơ (hoặc 1,0 tấn phân hữu cơ vi sinh).

- Đất nghèo dinh dưỡng: 90-100 N: 60-70 P2O5: 70-80 K2O + 8-10 tấn phân hữu cơ (hoặc 1,0-1,5 tấn phân hữu cơ vi sinh).

5.2. Cách bón

- Bón lót: Bón vôi trước khi phay đất lần đầu. Bón toàn bộ phân hữu cơ, lân  trước khi phay đất lần cuối; bón NPK chuyên lót trước khi trang bằng ruộng để gieo; lượng bón qui đổi ra nguyên chất 15-20% N; 80-100% P2O5; 20% K2O.

+ Bón thúc trong vụ Đông Xuân:

Lần 1: Sau sạ 10-12 ngày, bón 20% N + 15-20 P2O5.

Lần 2: Sau sạ 22-24 ngày, bón 30%N + 40% K2O.

Lần 3: Sau sạ 45-50 ngày, bón 30% N + 40% K2O.

+ Bón thúc trong vụ Hè Thu:

Lần1: Sau sạ 8-10 ngày, bón 20% N + 15-20 P2O5.

Lần2: Sau sạ 18-20 ngày, bón 30%N + 40% K2O.

Lần 3: Sau sạ 40-45 ngày, bón 30% N +40% K2O.

6. Chăm sóc

6.2. Quản lý nước

- Những vùng  chưa có hệ thống kênh mương tưới tiêu chủ động thì cần áp dụng siết nước phơi ruộng giữa vụ; cụ thể như sau: Giai đoạn mạ đến giai đoạn lúa đẻ nhánh, duy trì mực nước 3-5 cm. Giai đoạn lúa cuối đẻ nhánh, cần phơi ruộng 10-15 ngày,khi  thấy đất ruộng  “nứt chân chim” thì cho nước vào với mực nước 5-7cm để bón đón đòng. Duy trì mực nước này cho đến giai đoạn lúa trỗ chín. Trước thu hoạch 10 ngày cần tháo cạn nước để thuận lợi cho thu hoạch.

- Những vùng có hệ thống thủy lợi đã hoàn thiện, chủ động được tưới tiêu thì áp dụng kỹ thuật “Tưới khô - ướt xen kẽ”, cụ thể như sau: Rút cạn nước trước khi gieo sạ; sau khi gieo sạ 1-2 ngày phun thuốc cỏ tiền nảy mầm; sau sạ 3-4 ngày cho nước vào láng mặt ruộng với mực nước 1-3 cm. Giữ nước liên tục theo sự sinh trưởng của cây cho đến lúc bón phân thúc đẻ (cây 4-5 lá). Sau khi bón phân thúc lần 2 cho đến giai đoạn lúa làm đòng tiến hành tưới khô - ướt xen kẽ. Khi mực nước trong ống đo xuống thấp hơn mặt ruộng 10-15cm thì tưới với mực nước trên mặt ruộng ≤ 5cm. Giai đoạn trước khi lúa trỗ khoảng 7-10 ngày đến lúc lúa chín sữa, khi ruộng vừa cạn nước thì tưới lại. Trước khi thu hoạch khoảng 10 ngày tháo cạn nước để thuận lợi cho thu hoạch.

Lưu ý: Trên đất chua, nhiễm phèn, nhiễm mặn cần lưu ý là khi mực nước trong ống đo xuống thấp hơn mặt ruộng 5-7 cm trong vòng 2-3 ngày thì cho nước vào với mực nước 5 cm là được. Giai đoạn lúa làm đòng nên tháo nước chua, phèn, mặn 1-2 lần để bộ rễ không bị ngộ độc.

6.2. Quản lý cỏ dại

Cần áp dụng tổng hợp các biện pháp như: Cày lật đất sớm sau thu hoạch, san phẳng ruộng, làm đất kỹ, phân hữu cơ phải được ủ hoai mục; gieo cấy với mật độ hợp lý; điều tiết nước hợp lý để hạn chế hạt cỏ nảy mầm; cắt bỏ sớm các bông cỏ trước khi kết hạt; luân canh lúa với cây trồng cạn... Khi cần sử dụng thuốc diệt cỏ phải theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

Khi cần sử dụng thuốc diệt cỏ phải theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Với lúa gieo sạ, nên sử dụng các loại thuốc trừ cỏ dại tiền nảy mầm. cần phun  sau khi gieo sạ 1 - 2 ngày;  khi sử  dụng yêu cầu mặt ruộng phải cạn nước như thuốc Sofit 300EC, Ronstar 25EC, Meko 60EC, Sofit 300EC, Frefit 300EC, Ancofit 300EC, Vithafit 300EC...

6.3. Quản lý sâu, bệnh

Bám sát và theo dõi chặt chẽ dự tính dự báo các loại sâu bệnh hại ở từng thời điểm do bảo vệ thực vật địa phương thông báo.

Kết hợp theo dõi kiểm tra, nếu phát hiện sớm các loại đối tượng nguy hiểm như: đạo ôn, khô vằn, bạc lá, rầy nâu, rầy lưng trắng, sâu cuốn lá, sâu đục thân... để phòng trừ kịp thời bằng thuốc đặc hiệu. Sử dụng thuốc cần tuân thủ nguyên tắc 4 đúng theo chỉ đạo của cán bộ bảo vệ thực vật.

7. Thu hoạch, phơi sấy, bảo quản

- Thu hoạch bằng máy khi có 85-90% số hạt trên bông đã chín. Nên cắt ở vị trí khoảng ở giữa thân cây để giảm thất thoát trong và sau thu hoạch.

- Hạt sau thu hoạch cần phơi khô và làm sạch hạt ngay để đảm bảo chất lượng hạt. Nếu có điều kiện nên sấy khô và làm sạch hạt bằng máy để sản phẩm có chất lượng cao và đồng đều. Sấy khô hạt đến độ ẩm 13-14% nếu làm lúa ăn; 12-13% nếu làm giống trước khi đem đi chế biến, bảo quản.

- Cách bảo quản: Dùng bao nilon dày chuyên dụng và bảo quản chân không. Dồn hạt vào 75-80% thể tích bao rồi dùng máy hút hết không khí và hàn kín miệng bao. Xếp bao thành khối trên kệ và để nơi khô ráo.

- Xử lý rơm rạ: Không đốt rơm rạ ngoài đồng, gom rơm bằng máy cuốn rơm (hoặc bằng thủ công) để làm thức ăn gia súc hoặc làm nấm, ủ phân hữu cơ... Xử lý các tàn dư còn lại trên đồng ruộng bằng dung dịch nấm Trichoderma sp. phun đều trên mặt ruộng (khi đất còn ẩm ướt) và kết hợp cày vùi rơm rạ trước khi gieo cấy vụ sau 15-20 ngày.

III. Phạm vi, địa điểm áp dụng quy trình

Áp dụng cho các tổ chức, cá nhân sản xuất lúa các tỉnh phía Bắc vùng Duyên hải Nam Trung bộ./.

Tin liên quan