Bánh Chưng (Chung
cake) 1. Giới thiệu Tết
đến, mỗi gia đình người Việt Nam đều nô nức chuẩn bị mọi thứ từ
”Thịt mỡ, dưa hành, câu đối đỏ” đến “ Cây nêu, tràng pháo, bánh
chưng xanh”, với mong muốn đón một năm mới thật sung túc, an lành,
hạnh phúc. Trong mâm cỗ đón xuân của người Việt Nam, bánh chưng là
một món ăn truyền thống không thể thiếu. Những chiếc bánh chưng xanh
vuông vắn tượng trưng cho quan niệm về vũ trụ xưa đã đồng hành cùng
lịch sử dân tộc và trở thành linh hồn của ngày Tết ở niềm Bắc nói
riêng và cả nước nói chung. Theo truyền thuyết,
bánh chưng có từ thời vua Hùng Vương thứ 6 nhằm tôn vinh nền văn hóa
lúa nước và thể hiện lòng biết ơn của con cháu đối với cha ông và
đất trời xứ sở. Ngoài bánh chưng xanh truyền thống, ngày nay người
ta còn gói cả bánh chưng gấc và bánh chưng chay. Thông thường, bánh
được làm trong các dịp Tết, đám cưới, ma chay và trong các dịp lễ
cúng Tổ tiên, Trời Đất. Ngày nay, bánh bánh chưng không những có mặt
ở miền Bắc, miền Trung, mà ngay cả ở miền Nam người ta cũng thích ăn
bánh chưng. Nếu như ở miền Bắc nổi tiếng với bánh chưng làng Tranh
Khúc ( Duyên Hà), miền Trung có bánh chưng Hoàng Công ( Đà Nẵng),
thì miền Nam có bánh chưng Thanh Đan, Tiến Thịnh hay. Nét đặc biệt
của bánh chưng ở miền Nam, ngoài bánh chưng được sản xuất tại cơ sở,
còn có bánh chưng thuần miền Bắc với độ thơm, độ dẻo, đậm đà của
hương vị Hà Nội. Ngoài ra, bánh còn đươc bán trong các hệ thống siêu
thị Co-op Mark, Citi mark, Maxi Mark... Để chọn được bánh ngon, theo kinh nghiệm của nhiều người, bánh khi
cầm trên tay phải có độ chắc vừa phải, không quá cứng nhưng vẫn có
độ mềm của bánh. Khi cắt bánh ra, lớp nếp bên trong và bên ngoài
phải có độ nở đều, lớp nếp và nhân kết dính thành lớp, nhân không bị
vụn hoăc rớt xuống, thịt mỡ có màu trắng trong, còn thịt nạc có màu
trắng hồng. Một số nhà sản xuất còn cho rằng bánh ngon còn phải sạch,
sạch từ khâu chuẩn bị nguyên liệu: lá phải được rửa sạch, đậu xanh
đồ vừa chín tới, gạo nếp phải ngâm đãi thật kĩ, thịt mỡ ướp đủ gia
vị...và phải được nấu ngay sau khi gói, như thế sẽ bảo quản bánh
được lâu hơn. Bánh chưng cầu kì từ cách gói, khâu chọn nguyên liệu, còn đến cả
nghệ thuật thưởng thức như một nét độc đáo trong văn hóa ẩm thực của
người Việt Nam. Người ta thường cắt chéo bánh vuông bằng lạt, bánh
chưng dài thì cắt lát ngang, thường được ăn cùng với dưa hành, nước
mắm rắc chút bột tiêu. 2. Qui trình sản xuất
![](../img/12_banhchung2.gif)
3. Giải thích qui trình chế biến
Gạo nếp: Để làm bánh chưng phải sử dụng gạo nếp vì bánh bánh chưng
phải mềm, dẻo, phải để được lâu mà không cứng bánh (do tinh bột biến
tính). Tinh bột gạo nếp có thành phần chủ yếu là amylopectin,
amylopectin có tính khả năng tạo dẻo rất tốt khi được hồ hóa, đồng
thời ít bị biến tính do mạch amylopectin phân rất nhiều nhánh nên có
khả năng giữ nước rất tốt. Điều này cho phép bảo quản bánh trong
thời gian dài mà chất lượng bánh ít bị ảnh hưởng.
![](../img/12_banhchung3.jpg)
Ngâm: Ngâm nước là quá trình hydate hóa (hút nước),
khi ngâm các phân tử nước sẽ xâm nhập vào giữa các mạch tinh bột tạo
các liên kết hydro bao quanh các hạt tinh bột làm lực liên kết giữa
các mạch tinh bột yếu đi, tác rời các nhánh amylopectin làm hạt nếp
nở ra, mềm đi, rút ngắn thời gian nấu bánh sau này. Ngoài ra có thể
bổ sung khóm giúp hạt nếp nhanh mềm hơn. Bổ sung nhân và gói bánh: Lá dong trước khi gói bánh phải rửa sạch
nhằm loại bớt vi sinh vật và tạo chất. Nhân bánh bao gồm thịt heo,
đậu xanh hấp chín nghiền nhuyễn, trứng cút hoặc hột vịt. Các phần
trên sẽ được nắm lại thành hình thành từng nắm tròn, sau đó đặt lên
lớp nếp đã trải mỏng và nén chặt gói lại theo hình vuông. Ngoài ra
bánh chưng còn có thể được gói bằng khuôn vuông nếp sẽ được trải
dưới đáy khuôn, sau đó rắc lên một lớp đậu xanh rồi xếp thịt mỡ ,
trứng lên, lại phủ một lớp đậu và một lớp nếp nến chặt gói lại. Cuối
cùng bánh được rưới nước lá riềng lên tạo màu xanh và mùi hương đặc
trưng cho bánh. Bánh chưng được gói bằng lá dong hoặc lá chuối và
buộc chặt bằng lạt hay dây nylon. Bánh gói càng kín thì thời gian
bảo quản càng dài vì sẽ ngăn các vi sinh vật bên ngoài xâm nhập vào
bánh.
![](../img/12_banhchung4.jpg)
![](../img/12_banhchung5.jpg)
Ghi chú: 1. Cho nếp và lá đã trãi ra; 2. thêm đậu lên 1 lớp;
3-4. xếp thịt và các phụ liệu khác; 5. thêm lớp nếp cuối cùng. Lượng nếp
và đậu trên dưới đều bàng nhau
Nấu bánh:
![](../img/12_banhchung6.jpg) Bánh chưng phải luôn được nấu ngập trong nước đậy nắp thật kín, nước
phải luôn sôi nhằm bảo đảm tâm bánh luôn đạt nhiệt độ 90 » 100oC. Ở nhiệt độ này tinh bột nếp sẽ hút nước, trương nở và hồ hóa, hạt nếp
sẽ trong dần, dẻo và mềm. Nước cung cấp cho quá trình hồ hóa này bao
gồm nước trong nếp khi ngâm, nước từ ngoài thấm và nước do thịt tiết
ra. Quá trình nấu còn tạo hương cho bánh. Protein và lipit trong
thịt, dưới tác dụng của nhiệt độ cao sẽ bị thủy phân tạo ra các acid
amin và các acid hữu cơ có vòng kết hợp với các chất tạo hương có
sẵn trong nếp và nước lá riềng hình thành hương thơm đặc trưng cho
bánh. Ngoài ra nấu bánh dưới nhiệt độ cao còn giúp tiêu diệt các vi
sinh vật và làm chín các nguyên liệu. Thời gian nấu bánh chưng từ 10
– 12 giờ tùy kích thước bánh Rửa: Bánh sau khi hấp sẽ được rửa sạch ngay trong nước do vỏ bánh
chứa rất nhiều lipit, acid amin, tinh bột hòa tan từ trong bánh ra
nước nấu bánh. Đây là môi trường rất tốt cho vi sinh vật phát triển.
Nếu không rửa sạch vỏ bánh rất dễ bị mốc không bảo quản được trong
thời gian dài. Ngoài ra rửa bánh trong nước lạnh còn có tác dụng
hình thành lớp vỏ bánh do phần tinh bột lớp ngoài kết tinh một phần
khi gặp nhiệt độ thấp. Lớp vỏ này giúp bánh cứng và giữ tốt hình
dạng. Nén chặt: Bánh chưng do phải nấu trong thời gian dài, vì vậy vỏ bánh
và lớp nếp sát vỏ ngấm rất nhiều nước. Nếu muốn tạo bề mặt bánh đẹp
và giữ được bánh lâu cần phải ép loại hết nước thừa còn trong vỏ
bánh và lớp nếp phía ngoài. Nếu để vỏ bánh quá ẩm sẽ tạo điều kiện
thích hợp cho các loại nấm mốc và vi sinh vật yếm khí phát triển
nhanh. Sau khi rửa sạch bánh, dùng vật nặng nén bánh, thời gian nén
5 -6 giờ. Sau đó có thể dùng được.
4. Thành phần hóa học của bánh chưng Bánh chưng không những là loại bánh cổ truyền trong dịp Tết của
người Việt Nam mà còn là loại thực phẩm giàu dinh dưỡng và quen
thuộc của người Việt. Sự phối hợp các thành phần nguyên liệu hợp lý
giúp bánh chưng trở thành loại bánh hấp dẫn nhiều người tiêu dùng.
Bánh chưng hiện nay được tiêu thụ trên khắp cả nước không chỉ vào
dịp tết mà ngày thường bánh vẫn được sản xuất và tiêu thụ. Các ưu
điểm như thành phần dinh dưỡng cân đối, bảo quản dễ dàng, là sản
phẩm truyền thống quen thuộc đã khiến nhu cầu tiêu thụ bánh chưng
ngày càng tăng, mở ra một hướng thương mại hóa và công nghiệp hóa
loại bánh này.
Tính cho 1 khẩu phần
(51g)
|
|
Năng lượng 161
Năng lượng từ chất béo 13 (8%) |
Số lượng/ Khẩu phần |
% |
Chất béo tổng số 1.6g |
2% |
|
Chất béo bão hòa 0.5g |
2% |
|
Chất béo đa chưa bão hòa 0.3g |
|
|
Chất béo đơn chưa bão hòa 0.6g |
|
|
Chất béo dạng Trans
0.0g |
|
Cholesterol
10mg |
3% |
Natri
159mg |
6% |
Kali
189mg |
5% |
Carbohydrate
tổng số 27.8g |
9% |
|
Dietary Fiber 3.0g |
11% |
|
Đường 0.0g |
|
Protein
8.5g |
17% |
Vitamin A 3mcg |
0% |
Vitamin B6 0.1mg |
6% |
Vitamin B12 0.1mcg |
1% |
Vitamin C 0mg |
0% |
Vitamin E 0mcg |
0% |
Canxi 22mg |
2% |
Magie 42mg |
10% |
Sắt 1mg |
8% |
Cồn 0.0g Caffein 0.0mg |
( Theo www.recipezaar.com) |