![]() |
|||
Vùng đồng bằng ven biển miền Trung
Vùng đồng bằng ven biển Bắc Trung Bộ: Từ Thanh Hóa tới Nghệ An, Hà Tĩnh ( Đồng bằng Thanh- Nghệ- Tĩnh) do lưu vực của sông Mã, sông Chu, sông Lam..tạo thành, có diện tích 6310 km2 , tương đối bằng phẳng. Lượng phù sa bồi đắp ít hơn đồng bằng sông Hồng, đất đai kém màu mỡ hơn. Điều kiện thời tiết khí hậu và canh tác cơ bản giống vùng đồng bằng sông Hồng. Vùng đồng bằng ven biển Trung bộ và nam Trung Bộ: Kéo dài từ Quảng Bình tới Bình Thuận, có diện tích là 8250 km2. Đồng bằng nhỏ hẹp do bị kẹp bởi dãy núi Trường sơn phía tây và biển phía Đông. Vì vậy, các sông thường ngắn, độ dốc lớn, chế độ thuỷ văn phức tạp. Mùa khô dễ bị hạn, mùa mưa dễ bị lũ lớn. Đất có thành phần cơ giới cát nhẹ, hàm lượng dinh dưỡng thấp, vùng đất cát ven biển chụi ảnh hưởng của mặn. Điều kiện thời tiết khí hậu càng vào phía trong càng ấm dần. Từ đèo Hải Vân (Huế) trở ra còn có gió mùa Đông Bắc, từ Đà Nẵng trở vào chỉ có mùa khô và mùa mưa.
Các vụ lúa chính và tập quán canh tác ở vùng đồng bằng ven biển miền Trung - Các vụ lúa chính Vùng đồng bằng ven biển Trung Bộ có 3 vụ lúa trong năm:
vụ đông xuân, hè thu và vụ mùa ( còn gọi là vụ ba, vụ tám và vụ mười ).
|
|||
|