Bảng thống kê sản xuất hai loại cây lương thực chính ở việt Nam 1990-2005

(Niên giám thống kê 2004, NXBTK HN 2005, báo N N số3-2328,4/1/2005)

Năm Diện tích ( triệu ha) Năng suất (tấn/ha) Sản lượng(triệu tấn) Xuất khẩu gạo
  Tổng số Lúa Ngô Lúa Ngô Tổng số Lúa Ngô (Tr.Tấn)
1990 6,476 6,042 0,432 3,18 1,55 19,897 19,225 0,671 1,62
1995 7,324 6,765 0,557 3,68 2,11 26,143 24,964 1,177 2,04
2000 8,399 7,666 0,730 4,24 2,74 34,539 32,530 2,005 3,50
2003 8,366 7,452 0,913 4,63 3,43 37,707 34,568 3,136 3,92
2004 8,435 7,444 0,990 4,86 3,48 39,611 36,158 3,453 4,00
2005 8,435 7,430 1,005 4,82 3,74 39,560 35,800 3,760 5,16

Trong các loại cây lương thực lấy hạt ở Việt Nam thì lúa và ngô là hai loại cây lương thực chính, song so với tổng sản lượng của hai loại cây này thì sản lượng ngô chỉ vào khoảng trên dưới 10%. Sản lượng hai loại cây này tăng liên tục trong những năm qua Nguyên nhân tăng năng suất và sản lượng lúa, ngô là do những thay đổi về cơ chế chính sách của Đảng và nhà nước, kết hợp đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất như giống mới, mức độ thâm canh , thuỷ lợi...